Chúng ta thường biết đến cây ngải cứu là một loại cỏ mọc hoang. Tuy nhiên, ít ai biết rằng đây là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Trong đông y, ngải cứu được sử dụng trong các bài thuốc chữa chảy máu cam, nôn ra huyết, ho đờm lẫn huyết, tăng cường sức khỏe sau sinh,.. No có vị đắng nhẹ, mùi thơm và cần được sử dụng đúng cách. Vì nếu dùng quá liều hay sai cách sẽ gây ngộ độc, ảnh hướng xấu đến sức khỏe người sử dụng. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về cây ngải cứu trong đông y nhé!
Nhận biết cây ngải cứu
Ngải cứu là loại cỏ sống lâu năm, thân có rãnh dọc. Lá mọc so le không cuống; màu 2 mặt lá khác nhau, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm. Mặt dưới trắng tro, có nhiều lông nhỏ. Cây ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, có thể trồng quanh nhà làm thuốc. Đây là một cây thuốc nam có rất nhiều công dụng chữa rất nhiều bệnh. Ngải cứu phơi khô để lâu năm càng tốt. Lá ngải cứu phơi khô gọi là ngải điệp. Lá ngải cứu phơi khô vỏ cắt thành bột vụn rây lấy phần lông trắng và tơi gọi là ngải nhung.
Công dụng mà ngãi cứu mang đến trong y học cổ truyền
Dương khí bất túc, dương khí hạ hãm
Dương khí bất túc, dương khí hạ hãm. Lâm sàng trị liệu dương khí hư; thoát chứng và dương khí hạ hãm dẫn đến di niệu, sa trực tràng, sa tử cung, băng lậu, đới hạ, tiêu chảy mạn.
Ôn kinh tán hàn trong y học cổ truyền
Các y sĩ y học cổ truyền khuyên dùng trị liệu hàn ngưng huyết trệ, kinh bế, thống kinh, vị quản thống, hàn sán phúc thống…
Nâng cao sức đề kháng
Theo lý giải từ thảo dược trị bệnh trong Y học cổ truyền, khi là soái của huyết; huyết dựa vào khí để lưu thông, khí được ôn ấm thì lưu thông dễ dàng kéo theo huyết hành. Cứu làm khí cơ thông sướng, dinh vệ điều hòa, ứ kết lâu ngày được tiêu tán. Trên lâm sàng dùng trị lao hạch, áp xe vú, anh lựu.
Việc sử dụng ngải cứu trong bí quyết rường sinh của Nhật ghi nhận cứu huyệt túc tam lý có tác dụng phòng bệnh; Y học cổ truyền gọi là “bảo kiện cứu”; giúp kích thích chính khí trong cơ thể, nâng cao sức đề kháng, tăng cường tinh lực, trường thọ. Ngải cứu được dùng theo phương pháp điếu ngải hoặc mồi cứu. Được sử dụng phổ biến hiện nay nhờ tính an toàn, tiện dụng và ít gây tai biến.
Những lưu ý khi sử dụng cây ngải cứu
Mặc dù ngải cứu có nhiều tác dụng trong điều trị bệnh; nhưng không phải trường hợp nào cũng có thể sử dụng. Để đảm bảo an toàn cũng như đúng thuốc đúng bệnh, bạn không nên sử dụng ngải cứu trong các trường hợp:
Bụng của phụ nữ mang thai; da mỏng, ít cơ bắp; phần bụng dưới, núm vú nam và nữ, bộ phận sinh dục…; ngoài ra, không cứu trực tiếp tại các khớp. Không cứu trực tiếp tại các bộ phận nhạy cảm như mặt; nhằm ngăn chặn sự hình thành của vết sẹo, ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
Một số trường hợp hôn mê, mắc bệnh sốt cao, truyền nhiễm, co giật hoặc kiệt sức nghiêm trọng như suy dinh dưỡng thể còi. Khi say rượu, đói, mệt mỏi quá mức, đổ mồ hôi nhiều; tính khí thất thường hoặc phụ nữ có kinh nguyệt không nên dùng ngải cứu. Những người không có khả năng tự kiểm soát như bệnh nhân tâm thần, bệnh nhân trong cơn động kinh.
Để sử dụng ngải cứu an toàn, bạn nên tham khảo ý kiến từ các chuyên gia cũng như tìm hiểu kỹ chứng bệnh đang mắc. Tuyệt đối không sử dụng ngải cứu trong các trường hợp lưu ý cũng như đã cảnh báo nhằm đảm bảo sức khỏe. Bản thân người dùng cũng cần tìm hiểu kỹ càng và đến ngay cơ sở y tế, phòng khám y học cổ truyền khi tình trạng bệnh trở nên xấu đi.
Kết luận
Ngải cứu được coi là tốt cho sức khỏe nhưng nếu dùng quá nhiều cũng có thể gây ra ngộ độc. Độc tính của ngải cứu khi dùng quá liều là làm cho thần kinh trung ương bị hưng phấn quá mức, dẫn tới chân tay run giật, sau đó cục bộ hoặc toàn thân co giật; Sau vài lần có thể dẫn đến kinh quyết (co cứng), nói sàm, thậm chí tê liệt. Kiểm tra bằng kính hiển vi có thể phát hiện các tổn thương ở tế bào não. Sau khi khỏi bệnh, vẫn thường để lại những di chứng như hay quên, ảo giác, viêm thần kinh,…
Nguồn: Yhoccotruyenvn.com